Linh

468 views

Linh (dt): dùng để dịch danh từ “ru-a-kh” tiếng Hê-bơ-rơ trong Thánh Kinh Cựu Ước và danh từ “niếu-ma” tiếng Hy-lạp trong Thánh Kinh Tân Ước. Từ ngữ này mang nhiều nghĩa khác nhau:

1. Thể chất thiêng liêng của Thiên Chúa.

2. Đức Thánh Linh, Một trong ba thân vị của Thiên Chúa.

3. Hơi linh của Thiên Chúa.

So sánh hai câu Thánh Kinh dưới đây:

“Giê-hô-va Thiên Chúa bèn lấy bụi đất nắn nên hình người, hà sanh khí vào lỗ mũi; thì người trở nên một loài sanh linh” (Sáng Thế Ký 2:7). Thân thể thiêng liêng của loài người, tức tâm thần, được tạo thành.

“Ngài phán lời đó xong, Ngài thổi hơi và phán với họ: “Các ngươi hãy nhận lãnh Thánh Linh” (Giăng 20:22). Thân thể thiêng liêng của loài người, tức tâm thần, được tái sinh.

4. Năng lực của Thiên Chúa.

5. Các thần linh do Thiên Chúa dựng nên, bao gồm các thiên sứ không phạm tội lẫn các thiên sứ phạm tội. Thánh Kinh gọi các thiên sứ phạm tội là ma quỷ hoặc tà linh.

6. Thân thể thiêng liêng của loài người ra từ hơi linh của Thiên Chúa, khi Ngài thổi vào thân thể vật chất của loài người, trong ngày loài người được sáng tạo, thường gọi là tâm thần.

7. Tri thức đến từ Thiên Chúa, còn gọi là thần trí. Thí dụ: “Nhưng anh em không bởi xác thịt mà bởi tâm thần. Nếu vậy thì thần trí của Thiên Chúa ở trong anh em. Nếu ai không có thần trí của Đấng Christ, thì người ấy chẳng thuộc về Ngài” (Rô-ma 8:9). “Vì hết thảy kẻ nào được thần trí của Thiên Chúa dắt dẫn, đều là con cái của Thiên Chúa” (Rô-ma 8:14).

8. Khuynh hướng trong tâm thần của loài người, còn gọi là tinh thần. Thí dụ: “Vì Đức Chúa Trời chẳng ban cho chúng ta tâm thần của sự sợ hãi, nhưng của năng lực, của tình yêu, và của kỷ luật” (II Ti-mô-thê 1:7).