Hội Thánh

420 views

Danh từ “Hội Thánh” trong Thánh Kinh Việt Ngữ được dịch từ chữ: “ekklēsia,” G1577, (phiên âm sang Việt ngữ là: “ê-klế-xi-a”) của tiếng Hy-lạp [1]. Từ ngữ “ekklēsia” theo nghĩa thường dùng trong văn hóa Hy-lạp có nghĩa là: “Sự nhóm họp của công dân trong một thành phố, theo lời kêu gọi của người cai trị thành phố, để họp bàn về những việc liên quan đến sinh hoạt và số phận của thành phố.”

Khi được dùng trong Thánh Kinh, từ ngữ “ekklēsia” mang một nghĩa hoàn toàn khác với nghĩa thường dùng. Từ ngữ này do Đức Chúa Jesus Christ sử dụng lần đầu tiên trong Thánh Kinh (Ma-thi-ơ 16:18), và sau đó được các sứ đồ dùng trong suốt Tân Ước. Cũng chính Đức Chúa Jesus Christ dùng từ ngữ này lần cuối cùng trong Thánh Kinh, khi Ngài phán bảo Sứ Đồ Giăng viết bảy lá thư gửi cho “ekklēsia” tại bảy thành phố thuộc vùng Tiểu Á (Khải Huyền 2 và 3).

Chữ “ekklēsia” khi được dùng trong Thánh Kinh có nghĩa là:

“Tập thể những thánh đồ của Đức Chúa Jesus Christ, thường xuyên nhóm họp để thông công với nhau, cùng nhau thờ phượng Đức Chúa Trời trong tâm thần và lẽ thật, và cùng nhau làm những việc lành mà Đức Chúa Trời đã sắm sẵn cho họ” (Giăng 4:23-24; I Cô-rinh-tô 14:26-40; Hê-bơ-rơ 10:25; Ê-phê-sô 2:10).

Thánh đồ của Đức Chúa Jesus Christ là những người thật lòng ăn năn tội, tin nhận sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời đã ban cho nhân loại qua sự chết chuộc tội của Đức Chúa Jesus Christ, và hết lòng vâng giữ các điều răn của Đức Chúa Trời sau khi được cứu. Họ là những người thuộc về Đức Chúa Trời, đã được Đức Chúa Trời kêu gọi ra khỏi thế gian, và ban cho Đức Chúa Jesus Christ để làm cơ nghiệp của Ngài (Giăng 17:6; Ma-la-chi 3:17). Họ không còn thuộc về thế gian nữa, mà họ trở thành thân thể của Đức Chúa Jesus Christ (Giăng 17:14; Ê-phê-sô 5:23). Họ là những người sẽ được kết hợp làm một với Đức Chúa Jesus Christ (Khải Huyền 19:6-8), và sẽ đồng ngồi trong các nơi trên trời để đồng trị với Đức Chúa Jesus Christ trên Vương Quốc của Đức Chúa Trời cho đến mãi mãi (Ê-phê-sô 2:6; II Ti-mô-thê 2:12). Thánh Kinh gọi những người như thế là những người: “vâng giữ các điều răn của Đức Chúa Trời và có lời chứng của Đức Chúa Jesus Christ” hoặc “vâng giữ các điều răn của Đức Chúa Trời và đức tin trong Đức Chúa Jesus” (Khải Huyền 12:17; 14:12).

Nếu dịch ra tiếng Việt theo nghĩa thường dùng trong văn chương thế gian thì từ ngữ “ekklēsia” phải được dịch là “công hội,” có nghĩa là sự nhóm họp của công chúng. Tuy nhiên, khi từ ngữ “ekklēsia” được dùng trong Thánh Kinh cho con dân Chúa thì hàm ý họ là những người được Đức Chúa Trời kêu gọi ra khỏi thế gian và biệt riêng cho Ngài, trở nên dân sự của Ngài. Họ được Đức Chúa Jesus Christ rửa sạch tội, được Đức Thánh Linh tái sinh và ngự trong thân thể họ. Vì thế, họ là những người thánh. Chữ thánh vừa có nghĩa là biệt riêng cho Đức Chúa Trời vừa có nghĩa là giống như Đức Chúa Trời. Dịch “ekklēsia” sang tiếng Việt là “Hội Thánh” với ý nghĩa: “Hội của những người giống như Đức Chúa Trời và được biệt riêng cho Đức Chúa Trời,” tức là dịch sát nghĩa của từ ngữ này khi nó được dùng trong Thánh Kinh.

Chúng ta đã biết, có nhiều từ ngữ khi được dùng trong Thánh Kinh và thần học thì hoàn toàn mang nghĩa khác với nghĩa thường dùng trong văn chương của thế gian. Thí dụ: Ngôi Lời, Thánh Kinh, Người công bình… Từ ngữ “thánh” và “Hội Thánh” cũng vậy.

Đọc và nghe loạt bài giảng về Hội Thánh tại đây:

https://timhieuthanhkinh.com/nhung-bai-can-doc-nghe-truoc/