Tiên tri (đt): Biết hoặc nói một điều trước khi điều ấy xảy ra.
Tiên tri (dt): (1) Người biết trước những sự sẽ xảy ra. (2) Người công bố Lời của Đức Chúa Trời.
Hán Việt: Tiên là trước. Tri là biết.
Thánh Kinh: Từ ngữ “tiên tri” trong nguyên ngữ Hê-bơ-rơ của Thánh Kinh là “nabiy’,” /na-vi/ [1], trong nguyên ngữ Hy-lạp của Thánh Kinh là “prophētēs,” /pro-phế-tết/ [2]. Từ ngữ này, khi được dùng để nói đến các tiên tri Thời Cựu Ước hay chức vụ tiên tri trong Hội Thánh, thì bao gồm các ý nghĩa sau đây:
-
“Phát ngôn viên của Đức Chúa Trời,” tức là người rao truyền ý muốn của Đức Chúa Trời cho người khác.
-
“Rao giảng Lời của Chúa,” tức là giảng Tin Lành và giải thích ý nghĩa của Thánh Kinh.
-
“Công bố trước những điều Chúa sẽ làm trong tương lai.”
Chức vụ tiên tri là chức vụ làm người truyền đạt lại cho người khác những lời của Đức Chúa Trời mà Ngài muốn cho người ấy biết. Chính Đức Chúa Trời nói về bổn phận của người tiên tri, và cũng là lời tiên tri về chức vụ tiên tri của Đức Chúa Jesus, như sau:
“Ta sẽ lập lên cho chúng một tiên tri giống như ngươi, giữa vòng những anh em của chúng. Ta sẽ đặt lời của Ta trong miệng người, thì người nói cho chúng mọi điều mà Ta sẽ truyền cho người.” (Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:18).
[1] http://www.blueletterbible.org/lang/lexicon/lexicon.cfm?strongs=H5030: “נביא,” H5030, được chuyển ngữ quốc tế thành (nabiy’), phiên âm quốc tế là /nä·vē’/, phiên âm tiếng Việt là /na-vi/.
[2] http://www.blueletterbible.org/lang/lexicon/lexicon.cfm?strongs=G4396: “προφήτης,” G4396, được chuyển ngữ quốc tế thành (prophētēs), phiên âm quốc tế là /pro-fā’-tās/, phiên âm tiếng Việt là /pro-phế-têt/.